Tên | CODLUGEL PLUS |
Mã SP | 8934748878015 |
Loại | Tiêu chuẩn |
Hãng SX | Medipharco |
Chủng loại | Thuốc không kê đơn |
Chủng loại con | Nhóm Nonbetalactam |
Giá | 46,200 |
Thuế | VAT 5% (Bao gồm) |
Đơn vị tính | Hộp (H) |
Còn hàng | Có |
Quy cách đóng gói | Gói 10g, hộp 20 gói kèm theo tờ hướng dẫn sử dụng thuốc |
Điều kiện bảo quản | Để nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng |
Hạn dùng | 36 tháng kể từ ngày sản xuất |
Liên hệ đặt hàng: 0987677892 hoặc 0935922307
Thành phần:
Mỗi gói 10g hỗn dịch chứa:
Thành phần dược chất:
Nhôm oxyd...................................... 400 mg (Dưới dạng Nhôm hydroxyd gel 13%)
Magnesi hydroxyd ........................ 800,4 mg (Dưới dạng Magnesi hydroxyd paste 30%)
Simethicon ......................................... 80 mg
Thành phần tá dược: Bột hương cam, vanilin, menthol, aspartam, methyl paraben, sorbitol, ethanol 96%, nước tinh khiết vừa đủ 10g
Dạng bào chế: Hỗn dịch đục, màu trắng hoặc trắng ngà, thể chất giống sữa, vị ngọt, đồng nhất. Được đóng trong gói kín.
Chỉ định: Làm dịu các triệu chứng do tăng acid dạ dày (chứng ợ nóng, ợ chua, đầy bụng khó tiêu do tăng acid).
Liều dùng, cách dùng:
Người lớn: uống 1 gói/lần x 2-4 lần/ngày
Trẻ em: ½ - 1 gói x 2-4 lần/ngày.
Uống vào giữa các bữa ăn, hoặc sau ăn 30 phút – 2 giờ, tối trước khi đi ngủ hoặc khi có triệu chứng do tăng acid dạ dày.
Chống chỉ định:
- Người mẫn cảm với thành phần của thuốc hoặc chế phẩm có chứa nhôm, magnesi, simethicon.
- Giảm phosphat máu.
- Trẻ nhỏ tuổi vì nguy cơ nhiễm độc nhôm, đặc biệt ở trẻ bị mất nước hoặc bị suy thận.
- Trẻ em dưới 30 tháng tuổi, trẻ em có tiền sử động kinh hoặc co giật do sốt cao.
- Thủng hoặc tắc ruột (đã biết hoặc nghi ngờ)
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:
Nhôm hydroxyd:
- Cần thận trọng với người có suy tim sung huyết, suy thận, phù, xơ gan và chế độ ăn ít natri và với người mới bị chảy máu đường tiêu hóa.
- Người cao tuổi, do bệnh tật hoặc do điều trị thuốc có thể bị táo bón và phân rắn, cần thận trọng về tương tác thuốc.
- Kiểm tra định kỳ nồng độ phosphat máu trong quá trình điều trị lâu dài.
Magnesi hydroxyd:
- Các antacid chứa magnesi thường gây nhuận tràng nên hầu như không dùng một mình; khi dùng liều nhắc lại sẽ gây ỉa chảy nên thường gây mất thăng bằng thể dịch và điện giải.
- Ở người bệnh suy thận nặng, đã gặp chứng tăng magnesi huyết (gây hạ huyết áp, suy giảm tâm thần, hôn mê), vì vậy không được dùng các magnesi antacid cho người suy thận. Khi dùng các chế phẩm antacid có chứa hơn 50 mEq magnesi mỗi ngày, cần được theo dõi rất cẩn thận về cân bằng điện giải, chức năng thận.
- Không nên dùng thuốc kéo dài liên tục trên 2 tuần nếu không có chỉ định của thầy thuốc.
Simethicon:
- Không nên dùng simethicon để điều trị cơn đau bụng ở trẻ em vì chưa có đủ thông tin về lợi ích và độ an toàn cho lứa tuổi này.
- Không dùng quá liều khuyến cáo Cần thận trọng với bệnh nhân phenylceton niệu do thành phần của thuốc có chứa aspartam. Bệnh nhân không dung nạp fructose không nên dùng thuốc này do thuốc có chứa sorbitol. Sản phẩm này có chứa methylparaben có thể gây ra phản ứng dị ứng khi sử dụng.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
* Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai: Sự an toàn của Codlugel Plus trong thai kỳ chưa được biết.
Nên tránh dùng Codlugel Plus cho người mang thai, trừ khi cần thiết và theo chỉ định của bác sĩ.
* Sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú:
- Khi sử dụng thuốc theo lời khuyến cáo, sự hấp thu thuốc đối với người mẹ hạn chế. Do đó lượng tối thiểu, nếu có, của nhôm hydroxyd và muối magnesi kết hợp sẽ được bài tiết vào sữa mẹ.
- Simethicon không được hấp thu qua đường tiêu hóa.
- Không có tác dụng trên trẻ sơ sinh bú sữa mẹ/ trẻ sơ sinh được dự đoán kể từ khi tiếp xúc với người mẹ cho con bú có dùng thuốc có chứa nhôm hydroxyd, magnesi hydroxyd và simethicon là không đáng kể, mặc dù một lượng nhỏ nhôm bài tiết qua sữa, nhưng nồng độ không đủ để gây hại cho trẻ bú mẹ
. Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác đối với thuốc Codlugel Plus.
Tương tác, tương kỵ của thuốc:
* Tương tác của thuốc: Codlugel Plus không nên dùng đồng thời với các thuốc khác trong vòng 1 giờ vì chúng có thể ngăn cản hấp thu của các thuốc.
- Nhôm hydroxyd có thể làm thay đổi hấp thu của các thuốc. Uống đồng thời với tetracyclin, digoxin, indomethacin, muối sắt, isoniazid, alopurinol, benzodiazepin, corticosteroid, penicilamin, phenothiazin, ranitidin, ketoconazol, itraconazol có thể làm giảm hấp thu các thuốc này. Cần uống các thuốc này cách xa thuốc kháng acid.
- Thuốc kháng acid có chứa nhôm có thể làm giảm sự hấp thu của các thuốc như: vitamin, kháng sinh nhóm quinolin, hydroxycloroquin, cloroquin, clorpromazin, rifampicin, cefdinir, cefpodoxim, rosuvastatin.
- Dùng đồng thời simethicon với levothyroxin có thể làm giảm hấp thu levothyroxin, nếu dùng đồng thời 2 thuốc này phải uống cách nhau ít nhất 4 giờ.
- Polystyren sulphonat Cần thận trọng khi dùng đồng thời với polystyrene sulphonat do nguy cơ làm giảm hiệu quả liên kết với kali của nhiễm kiềm chuyển hóa ở các bệnh nhân suy thận.
- Dùng đồng thời nhôm hydroxyd và citrat có thể dẫn đến nồng độ nhôm tăng, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận.
- Magnesi oxyd với naproxen làm giảm tốc độ hấp thu của naproxen.
- Các thuốc bị tăng tác dụng: Amphetamin, quinidin (do chúng bị giảm thải trừ).
* Tương kỵ của thuốc: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn của thuốc:
- Nhuyễn xương, bệnh não, sa sút trí tuệ và thiếu máu hồng cầu nhỏ đã xảy ra ở người suy thận mạn tính dùng nhôm hydroxyd làm tác nhân gây dính kết phosphat.
- Giảm phosphat huyết đã xảy ra khi dùng thuốc kéo dài hoặc liều cao.
- Ngộ độc nhôm và nhuyễn xương có thể xảy ra ở người bệnh có hội chứng urê, huyết áp cao
- Thường gặp: táo bón, chát miệng, cứng bụng, phân rắn, buồn nôn, nôn, phân trắng.
- Ít gặp: giảm phosphat huyết, giảm magnesi huyết.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều và cách xử trí:
* Triệu chứng: Các triệu chứng nghiêm trọng xảy ra khi sử dụng thuốc quá liều bao gồm: tiêu chảy, đau bụng, nôn mửa. Nhôm hydroxyd có thể gây táo bón và muối magnesi quá liều có thể giảm khả năng vận động ruột; liều lớn các sản phẩm chứa nhôm hydroxyd và magnesi hydroxyd có thể gây ra tắt ruột và nguy cơ tắt ruột xảy ra cao ở các bệnh nhân suy thận hoặc người già.
* Xử trí:
- Ngừng thuốc và cần uống nhiều nước.
- Nhôm và magnesi được loại bỏ qua đường tiết niệu.
- Điều trị quá liều cấp tính sử dụng: IV Calcium Gluconate, bù nước, gây lợi tiểu. Trong trường hợp thiểu năng thận, thẩm tách máu là cần thiết.
Đặc tính dược lực học:
- Nhóm dược lý: kháng acid, chống đầy hơi.
- Mã ATC:
Nhôm hydroxyd : A02AB01
Magnesi hydroxyd: A02AA04
Simethicon: A03AX13
* Nhôm hydroxyd: là một muối vô cơ được dùng làm thuốc kháng acid. Thuốc phản ứng với acid hydrocloric dư thừa trong dạ dày để làm giảm độ acid trong dạ dày, nên làm giảm các triệu chứng loét dạ dày tá tràng, ợ chua, ợ nóng hoặc đầy bụng, trào ngược dạ dày – thực quản. Nhôm hydroxyd hay gây táo bón, nên nhôm hydroxyd thường uống cùng thuốc kháng acid chứa magnesi (magnesi oxyd hoặc magnesi hydroxyd) là thuốc có tác dụng nhuận tràng.
Nhôm hydroxyd cũng gắn vào phosphat thức ăn ở dạ dày và ruột để tạo thành những phức hợp không hòa tan và làm giảm hấp thu phosphat.
* Magnesi hydroxyd: các muối magnesi được dùng làm thuốc chống acid dịch vị, thuốc nhuận tràng và thuốc cung cấp magnesi cho cơ thể khi cơ thể thiếu (magnesi là cation nhiều thứ hai trong nội tế bào, có một vai trò quan trọng trong nhiều chức năng của cơ thể). Tác dụng chống acid dịch vị của thuốc phụ thuộc vào tốc độ hòa tan của dạng tế bào, tính phản ứng với acid, tác dụng sinh lý của cation, mức độ hòa tan trong nước, có hoặc không có thức ăn trong dạ dày. Magnesi hydroxyd không hòa tan trong nước nhiều. Vì tính hòa tan của magnesi hydroxyd thấp, nên tất cả lượng magnesi hydroxyd đã hòa tan trong nước sẽ phân ly. Do sự phân ly này hoàn toàn nên magnesi hydroxyd được coi là chất kiềm mạnh. Magnesi hydroxyd được hấp thu chậm nên tác dụng trung hòa acid dịch vị kéo dài. Sự hiện diện thức ăn trong dạ dày cũng nâng pH dịch vị lên khoảng 5 trong khoảng 1 giờ và kéo dài tác dụng trung hòa acid của thuốc trong khoảng 2 giờ. pH > 4 ức chế hoạt tính trên protein của pepsin. Sự kiềm hóa các chất chứa trong dạ dày làm tăng nhu động dạ dày thông qua tác dụng của gastrin. Muối magnesi còn làm tăng áp lực thẩm thấu trong ruột, kích thích giải phóng cholecystokin nên ngăn ruột hấp thu để giữ nước và điện giải, kích thích nhu động ruột. Chính vì tác dụng này nên muối magnesi thường được kết hợp với muối nhôm trong thuốc chống acid dịch vị để điều chỉnh nhu động ruột, làm giảm bớt táo bón gây ra do cation nhôm.
* Simethicon: là hỗn hợp polydimethylsilosan và silicon dioxyd, có tác dụng chống tạo bọt. Simethicon làm giảm sức căng bề mặt của các bọt khí, làm vỡ hoặc kết tụ chúng lại và bị tống ra ngoài, nhờ đó có tác dụng chống đầy hơi. Vì vậy simethicon có tác dụng làm giảm các triệu chứng do có quá nhiều khí ở đường tiêu hóa gây ra ở cả người lớn và trẻ em, như khi nuốt phải nhiều khí vào dạ dày hoặc có một số chất khí được tạo ra ở ruột do sự giáng hóacủa những thức ăn không được tiêu hóa bởi các vi khuẩn ruột. Simethicon đã được chứng minh có tác dụng chống Helicobacter pylori. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của simethicon đối với H.pylori từ 64-128 mg/ lít, nồng độ này có thể đạt được ở dạ dày với liều điều trị.
Đặc tính dược động học:
* Nhôm hydroxyd: Khi uống, nhôm hydroxyd phản ứng chậm với acid hydrocloric dạ dày để tạo thành nhôm clorid hòa tan, một số nhỏ được hấp thu vào cơ thể. Các thức ăn trong dạ dày làm cho thuốc ra khỏi dạ dày chậm hơn khi không có thức ăn nên kéo dài thời gian phản ứng của nhôm hydroxyd với acid hydrocloric dạ dày và làm tăng lượng nhôm clorid. Khoảng 17-30% nhôm clorid tạo thành được hấp thu và đào thải rất nhanh qua thận ở người có chức năng thận bình thường. Ở ruột non, nhôm clorid được chuyển nhanh thành các muối nhôm kiềm không hòa tan, kém hấp thu, có thể là một hỗn hợp nhôm hydroxyd, oxyaluminum hydroxyd, các loại nhôm carbonat kiềm và các xà phòng nhôm. Nhôm hydroxyd cũng phối hợp với phosphat trong thức ăn ở ruột non để tạo thành nhôm phosphat không hòa tan, không hấp thu và bị đào thải vào phân. Nếu phosphat thức ăn được đưa vào cơ thể ít ở người bệnh có chức năng thận bình thường thì nhôm hydroxyd sẽ làm giảm hấp thu phosphat và gây giảm phosphat máu và giảm phosphat niệu và hấp thu calci tăng lên. Nhôm hấp thu được đào thải qua nước tiểu. Do đó, người bệnh bị suy thận có nhiều nguy cơ tích lũy nhôm (đặc biệt trong xương, hệ thần kinh trung ương) và nhiễm độc nhôm. Nhôm hấp thu sẽ gắn vào protein huyết thanh và do đó khó được loại bỏ bằng thẩm phân.
* Magnesi hydroxyd: thuốc bắt đầu tác dụng ngay khi đói, thuốc tác dụng kéo dài trong khoảng 30 ± 10 phút. Nếu uống vào bữa ăn, hoặc trong vòng 1 giờ sau khi ăn, tác dụng kéo dài trong khoảng 1-3 giờ. Khoảng 30% magnesi được hấp thu. Magnesi ít hòa tan trong nước, hấp thu kém so với natri bicarbonate nên không sợ gây ra nhiễm kiềm. Do làm thay đổi pH dịch vị và nước tiểu, thuốc chống acid có thể làm thay đổi tốc độ hòa tan và hấp thu, sinh khả dụng và đào thải qua thận của một số thuốc; muối magnesi cũng còn có khuynh hướng hấp phụ thuốc và tạo ra một phức hợp không hòa tan nên không được hấp thu vào cơ thể. Magnesi đào thải qua thận khi chức năng thận bình thường. Phần không được hấp thu thải qua phân.
* Simethicon: simethicon có tính trơ về sinh lý. Sau khi uống, thuốc không hấp thu qua đường tiêu hóa, cũng không cản trở bài tiết acid dạ dày hoặc hấp thu các chất dinh dưỡng. Simethicon được thải trừ dưới dạng không đổi qua phân
Chia sẻ là quan tâm, hãy chia sẻ sản phẩm này với bạn của bạn.