DESILOGEN (8934748900181) Sản phẩm
Tên DESILOGEN
Tên khác DESILOGEN
Mã SP 8934748900181
Loại Tiêu chuẩn
Hãng SX Medipharco
Chủng loại Thuốc không kê đơn
Chủng loại con Nhóm Nonbetalactam
Giá 147,000
Thuế VAT 5% (Bao gồm)
Đơn vị tính Hộp (H)
Còn hàng
Quy cách đóng góiHộp 25 vỉ x 20 viên nén
Điều kiện bảo quảnNơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp
Hạn dùng36 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin sản phẩm

Thành phần: 

Mỗi viên nén có chứa:

Paracetamol.............................400 mg

Clorpheniramin maleat........... 2 mg

Tá dược: Tinh bột bắp, lactose, tinh bột sắn, gelatin, màu quinolein yellow, sodium starch glycolat, methylparaben, magnesi stearat, ethanol 96%, nước tinh khiết vừa đủ 1 viên

Mô tả sản phẩm: Viên nén màu vàng, hình trụ, cạnh và thành viên lành lặn được đóng trong vỉ nhôm -PVC.

Quy cách đóng gói: Vỉ nhôm-PVC, mỗi vỉ 20 viên nén. Hộp 10 vỉ, hộp 25 vỉ.

Thuốc dùng cho bệnh gì:

Desilogen được dùng trong những trường hợp: cảm cúm, giảm đau, hạ sốt có kèm dị ứng.

Nên dùng thuốc này như thế nào và liều lượng:

Desilogen là viên nén, dùng theo đường uống.

Người lớn và trẻ em trên 6 tuổi: uống 1 viên/ lần, 4- 6 giờ một lần.

Liều dùng trẻ em liều tối đa không quá 6 viên/ ngày;

Người lớn liều tối đa không quá 10 viên/ ngày

Không được dùng Desilogen để tự giảm đau quá 10 ngày ở người lớn và quá 5 ngày ở trẻ em, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì đau nhiều và kéo dài như vậy có thể là dấu hiệu của một tình trạng bệnh lí cần được chẩn đoán và điều trị giám sát bởi thầy thuốc.

Không dùng Desilogen cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao (trên 39,5 độ C), sốt kéo dài trên 3 ngày, hoặc sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì sốt như vậy có thể là dấu hiệu của một bệnh nặng cần được thầy thuốc chẩn đoán nhanh chóng.

Khi nào không nên dùng thuốc này:

- Quá mẫn với paracetamol, clorpheniramin hoặc bất cứ thành phần của thuốc.

- Suy gan nặng

- Người bệnh đang cơn hen cấp.

- Người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt.

- Glôcôm góc hẹp.

- Bí tiểu tiện

- Hẹp môn vị

- Người nuôi con bú, trẻ sơ sinh đủ tháng và thiếu tháng.

- Điều trị ho, cảm lạnh cho trẻ dưới 2 tuổi

Tác dụng không mong muốn:

* Paracetamol:

- Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm ở phần “Thận trọng”)

- Phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp tuy hiếm xảy ra, nhưng có khả năng gây tử vong.

Nếu thấy xuất hiện ban hoặc các biểu hiện khác về da, phải ngừng dùng thuốc và thăm khám thầy thuốc.

- Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Nếu thấy sốt, bọng nước quanh các hốc tự nhiên, nên nghĩ đến hội chứng StevensJohnson, phải ngừng thuốc ngay.

- Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.

- Ít gặp, 1/1000 < ADR>

Da: Ban.

Dạ dày - ruột: Buồn nôn, nôn.

Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.

Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.

- Hiếm gặp, ADR < 1>

- Khác: Phản ứng quá mẫn.

* Clorpheniramin:

- Khi dùng với liều điều trị, ADR phổ biến nhất là buồn ngủ, mệt mỏi và chóng mặt, mất phối hợp động tác và tác dụng kháng muscarin nhẹ, các ADR này thường hết sau vài ngày điều trị. Trẻ em (đặc biệt là trẻ sơ sinh) và người cao tuổi rất nhạy cảm với tác dụng kháng muscarin.

- Thường gặp, ADR > 1/100

Thần kinh: ức chế hệ TKTW: ngủ từ nhẹ đến ngủ sâu, mệt mỏi, chóng mặt, mất phối hợp động tác (đôi khi kích thích nghịch lý, đặc biệt ở trẻ nhỏ, dùng liều cao ở người cao tuổi hay trẻ em). Nhức đầu, rối loạn tâm thần-vận động

Tác dụng kháng muscarin: Khô miệng, đờm đặc, nhìn mờ, bí tiểu tiện, táo bón, tăng trào ngược dạ dày.

- Ít gặp: 1/1000 < ADR>

Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau vùng thượng vị.

Tim: đánh trống ngực, loạn nhịp tim

Da: phát ban, phản ứng mẫn cảm (co thắt phế quản, phù mạch và phản vệ).

- Hiếm gặp, ADR < 1>

Huyết học: mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, thiếu máu huyết tán, giảm tiểu cầu.

ADR khác: co giật, vã mồ hôi, đau cơ, dị cảm, tác dụng ngoại tháp, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, lú lẫn, ù tai, hạ huyết áp, rụng tóc.

Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp

phải khi sử dụng thuốc.

Nên tránh dùng thuốc hoặc thực phẩm gì khi đang sử dụng thuốc này:

* Paracetamol:

- Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Dữ liệu nghiên cứu còn mâu thuẫn nhau và còn nghi ngờ về tương tác này.

- Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.

- Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan.

- Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan.

- Dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan. Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid. Thường không cần giảm liều ở người bệnh dùng đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật; tuy vậy, người bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.

- Probenecid có thể làm giảm đào thải paracetamol và làm tăng thời gian nửa đời trong huyết tương của paracetamol.

- Isoniazid và các thuốc chống lao làm tăng độc tính của paracetamol đối với gan.

- Colestyramin: Colestyramin làm giảm tốc độ hấp thu của paracetamol.

- Metoclopramid và domperidon: Metoclopramid và domperidon làm tăng hấp thu paracetamol. Tuy nhiên, cần tránh sử dụng đồng thời với các thuốc này.

- Paracetamol có thể ảnh hưởng đến đặc tính dược động học của cloramphenicol. Cần cân nhắc khi sử dụng đồng thời Desilogen với cloramphenicol đặc biệt là những bệnh nhân suy dinh dưỡng.

* Clorpheniramin:

- Các thuốc ức chế monoamin oxydase làm kéo dài và tăng tác dụng kháng muscarin của thuốc kháng histamin.

- Ethanol hoặc các thuốc an thần gây ngủ có thể làm tăng tác dụng ức chế TKTW của clorpheniramin.

- Clorpheniramin ức chế chuyển hóa phenytoin và có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin.

- Các thuốc ức chế CYP3A4 như: Dasatinib, pramilintid làm tăng nồng độ hoặc tác dụng của clorpheniramin.

- Thuốc làm giảm tác dụng của các chất ức chế cholinesterase và betahistidin.

- Người bệnh dùng thuốc ức chế monoamin oxidase (MAO) trong vòng 14 ngày, tính đến thời điểm điều trị bằng clorpheniramin vì tính chất kháng muscarin của clorpheniramin bị tăng lên bởi các chất ức chế MAO. Cần làm gì mỗi lần quên dùng thuốc: Không cần uống bù những lần quên sử dụng thuốc với liều gấp đôi cho những lần uống tiếp theo. Nên sử dụng thuốc trở lại sớm nhất nếu có thể và theo đúng liều lượng khuyến cáo

Cần bảo quản thuốc này như thế nào: Để nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.

Những dấu hiệu và triệu chứng khi dùng thuốc quá liều:

* Liên quan đến paracetamol:

- Liều gây chết của clorpheniramin khoảng 25-50mg/kg thể trọng. Những triệu chứng và dấu hiệu quá liều bao gồm ngủ nhiều, kích thích nghịch thường hệ TKTW, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng kháng muscarin, phản ứng loạn trương lực và trụy tim mạch, loạn nhịp.

Cần phải làm gì khi dùng thuốc quá liều khuyến cáo:

Nếu có bất kì biểu hiện nào bất thường xảy ra khi sử dụng thuốc quá liều khuyến cáo, cần phải báo ngay cho bác sỹ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để kiểm tra.

Cần phải giữ lại tờ hướng dẫn sử dụng này, mẫu hộp hoặc một vài viên thuốc nếu có thể.

Các triệu chứng quá liều: tham khảo thêm tại mục “Những dấu hiệu và triệu chứng khi dùng thuốc quá liều” ở trên.

Những điều thận trọng khi dùng thuốc này:

*Liên quan đến Paracetamol

- Nguy cơ huyết khối tim mạch: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.

Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.

Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng paracetamol ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể

- Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị, và khi dùng dưới sự hướng dẫn của thầy thuốc. Tuy nhiên, dùng quá liều paracetamol là nguyên nhân chính gây ra suy gan cấp.

- Phản ứng da nghiêm trọng, có khả năng gây tử vong bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân (AGEP: Acute generalized exanthematous), hội chứng Lyell tuy hiếm nhưng đã xảy ra với paracetamol, thường không phụ thuộc vào tác dụng của các thuốc khác. Người bệnh cần phải ngừng dùng paracetamol và đi khám thầy thuốc ngay khi thấy phát ban hoặc các biểu hiện khác ở da hoặc các phản ứng mẫn cảm trong khi điều trị. Người bệnh có tiền sử có các phản ứng như vậy không nên dùng các chế phẩm chứa paracetamol

- Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sừng ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p-aminolphenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.

- Phải thận trọng khi dùng paracetamol cho người bị suy gan, suy thận, người nghiện rượu, suy dinh dưỡng mạn tính hoặc bị mất nước.

- Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu hiện rõ, mặc dù nồng độ cao ở mức nguy hiểm của methemoglobin trong máu.

- Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.

*Liên quan đến Clorpheniramin:

- Do tác dụng kháng muscarin cần thận trọng khi dùng cho người bị phì đại tuyến tiền liệt, tắc đường niệu, tắc môn vị tá tràng, và làm trầm trọng thêm ở người bệnh nhược cơ.

- Tác dụng an thần của clorpheniramin tăng lên khi uống rượu và khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác.

- Có nguy cơ biến chứng đường hô hấp, suy giảm hô hấp và ngừng thở ở người bị bệnh phổi tắc nghẽn hay ở trẻ em nhỏ. Phải thận trọng khi có bệnh phổi mạn tính, thở ngắn hoặc khó thở, hen phế quản.

- Có nguy cơ bị sâu răng ở những người bệnh điều trị thời gian dài, do tác dụng kháng muscarin gây khô miệng.

- Tránh dùng cho người bệnh bị tăng nhãn áp như bị glôcôm.

- Dùng thuốc thận trọng với người cao tuổi (> 60 tuổi) vì những người này thường tăng nhạy cảm với tác dụng kháng muscarin .

- Trẻ em rất nhạy cảm với các tác dụng không mong muốn và có thể gây kích thích thần kinh nên hết sức thận trọng khi dùng clorpheniramin cho bệnh nhân này, nhất là ở trẻ có tiền sử động kinh.

Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp của sự không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucosegalactose không nên dùng thuốc này.

Các paraben được biết đến là có khả năng làm tăng sự động dục. Liều không gây tác động xấu có thể quan sát được (NOAEL) đối với methy paraben là 1000 mg/kg/ngày.

Cần thận trọng khi dùng thuốc này.

* Người vận hành máy móc, đang lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác: Thuốc có thể gây ngủ gà, chóng mặt, hoa mắt, nhìn mờ, và suy giảm tâm thần vận động trong một số người bệnh và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy. Cần tránh dùng cho người đang lái xe, vận hành máy móc.

* Thời kỳ mang thai: Thuốc có chứa Clorpheniramin, chỉ dùng cho người mang thai khi thật cần thiết. Dùng thuốc trong 3 tháng cuối của thai kỳ có thể dẫn đến những phản ứng nghiêm trọng (như cơn động kinh) ở trẻ sơ sinh.

* Thời kỳ cho con bú: Clorpheniramin cũng như các thuốc kháng H1 khác được tìm thấy trong sữa mẹ. Vì các thuốc kháng histamin có thể gây phản ứng nghiêm trọng với trẻ bú mẹ, nên cần cân nhắc hoặc không cho con bú, hoặc không dùng thuốc, tùy thuộc mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.

Khi nào cần tham vấn bác sỹ, dược sỹ: Khi có bất kỳ sự bất thường xảy ra trong quá trình sử dụng thuốc, cần thông báo ngay cho bác sỹ, dược sỹ.

Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ.

Chia sẻ là quan tâm, hãy chia sẻ sản phẩm này với bạn của bạn.

Sản phẩm nổi bật