MEDICLOPHENCID – H (8934748200618) Sản phẩm
Tên MEDICLOPHENCID – H
Mã SP 8934748200618
Loại Tiêu chuẩn
Hãng SX Medipharco
Chủng loại Thuốc kê đơn
Chủng loại con Nhóm kem mỡ nước
Giá 10,700
Thuế VAT 5% (Bao gồm)
Đơn vị tính Tube (Tu)
Còn hàng
Quy cách đóng góiTuýp 4 g, Hộp 1 tuýp, kèm tờ hướng dẫn sử dụng
Điều kiện bảo quảnĐể nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 300 C, tránh ánh sáng
Hạn dùng36 tháng kể từ ngày sản xuất
Tiêu chuẩn chất lượngTiêu chuẩn cơ sở
Thông tin sản phẩm

Thành phần:

Cloramphenicol ..…………...............40 mg

Hydrocortison acetat…..……………30 mg

-Thành phần tá dược: Cetostearyl alcol, lanolin, parafin rắn, vaselin, nước cất vừa đủ 4 gam.

Dạng bào chế: Thuốc mỡ màu trắng đục hoặc hơi vàng có độ mềm thích hợp. Được đóng trong tuýp nhôm, đậy nắp kín.

Chỉ định: MediClophencid-H được chỉ định trong nhãn khoa để điều trị các bệnh viêm giác mạc, viêm kết mạc, viêm mi mắt và viêm màng ngoài mắt có nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy cảm với cloramphenicol.

Cách dùng, liều dùng:

- Người lớn và trẻ em trên 3 tuổi: Tra một lượng nhỏ thuốc mỡ vào túi kết mạc dưới của mắt bị bệnh, ngày 1- 3 lần, phụ thuộc vào tình trạng của bệnh hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Tiếp tục điều trị cho đến khi các triệu chứng khỏi hoàn toàn (mỗi đợt điều trị kéo dài trung bình khoảng 5-7 ngày), nhưng không được dùng thuốc quá 14 ngày.

- Trẻ em dưới 3 tuổi: tính an toàn và hiệu quả chưa được xác định đối với trẻ em dưới 3 tuổi.

Chống chỉ định:

- Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.

- Nhiễm virus: thủy đậu, zona, herpes.

- Nhiễm nấm (chỉ được dùng thuốc sau khi đã được điều trị bằng các thuốc chống nấm)

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc: Dùng lâu dài có thể gây ra bội nhiễm. Cloramphenicol dùng tại chỗ cũng có thể gây các phản ứng có hại nghiêm trọng do vậy cần tránh lạm dụng và tránh dùng dài ngày. Phải ngừng thuốc ngay nếu xảy ra viêm dây thần kinh thị giác hoặc ngoại biên.

Dùng ngoài da cho trẻ nhỏ trên diện rộng cần chú ý đến nguy cơ ức chế trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận do hydrocortison.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:

* Thời kỳ mang thai:

Chưa xác định được sự an toàn của cloramphenicol và hydrocortison ở phụ nữ đang mang thai. Dùng dài ngày thuốc có chứa hydrocortison có thể gây ức chế vỏ thượng thận của thai. Không dùng thuốc cho phụ nữ mang thai gần đến kì sinh nở hoặc trong khi chuyển dạ vì cloramphenicol có thể gây ra những tác dụng độc đối với thai nhi.

* Thời kỳ cho con bú:

Cloramphenicol và hydrocortison đều được bài tiết qua sữa mẹ, gây nguy cơ cho trẻ nhỏ. Phải dùng thận trọng cho phụ nữ đang cho con bú và theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:

Thuốc mỡ Mediclophencid-H có thể gây nhòe mắt thoáng qua sau khi dùng thuốc, vì vậy sau khi sử dụng thuốc, nên đợi hết cảm giác nhòe mắt mới lái xe hoặc vận hành máy móc.

Trong trường hợp xảy ra tác dụng phụ như viêm dây thần kinh thị giác, có thể làm giảm thị lực do đó, không nên sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác, tương kỵ của thuốc:

*Tương tác của thuốc:

Dùng thuốc đồng thời với các chế phẩm sắt, vitamin B 12 hoặc acid folic, cloramphenicol có thể làm chậm đáp ứng của những thuốc này.

Dùng thuốc đồng thời với phenobarbital có thể dẫn đến giảm nồng độ cloramphenicol trong huyết tương.

Dùng thuốc đồng thời với barbiturat, carbamazepin, phenytoin, primidon, rifampicin, thì hydrocortison bị tăng chuyển hóa và giảm tác dụng.

Dùng thuốc đồng thời với các thuốc lợi tiểu làm giảm kali thì càng tăng sự thiếu hụt kali.

*Tương kỵ của thuốc: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Tác dụng không mong muốn của thuốc: Các phản ứng quá mẫn tại chỗ có thể xảy ra: Ngứa, cảm giác bỏng rát, sẩn ngoài da, mày đay.

Hiếm gặp: viêm da tiếp xúc, teo da, chậm lành sẹo, viêm đa thần kinh ngoại biên (bôi da), viêm dây thần kinh thị giác (tra mắt) hoặc các phản ứng quá mẫn toàn thân.

Cần ngưng sử dụng thuốc nếu gặp phải các tác dụng không mong muốn này.

Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

Quá liều và cách xử trí:

Thuốc dùng tại chỗ với lượng nhỏ nên khó xảy ra quá liều.

Những triệu chứng quá liều do cloramphenicol gồm: thiếu máu, nhiễm toan chuyển hóa, hạ thân nhiệt và giảm huyết áp. Quá liều do hydrocortison rất hiếm và không có thuốc đối kháng điển hình.

Trong trường hợp xảy ra phản ứng quá liều, cần ngưng sử dụng thuốc, điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng.

Đặc tính dược lực học:

* Cloramphenicol:

- Nhóm dược lý: Kháng sinh

- Mã ATC: S01AA01

Cloramphenicol: là kháng sinh được phân lập từ Streptomyces venezuelae nay được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp có tác dụng kìm vi khuẩn và diệt khuẩn ở nồng độ cao đối với một số vi khuẩn nhạy cảm cao.

Cloramphenicol ức chế tổng hợp protein ở những vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn vào tiểu thể 50S của ribosom, thuốc có cùng vị trí tác dụng với erythromycin, clindamycin, lincomycin, oleandomycin và troleandomycin.

Cloramphenicol ức chế in vitro những vi khuẩn nhạy cảm ở nồng độ 0,1-20mcg/ ml do ức chế tổng hợp protein ở những tế bào tăng sinh nhanh của động vật có vú.

Cloramphenicol có thể gây ức chế tủy xương và có thể không hồi phục. Nhiều vi khuẩn có sự kháng thuốc cao và gần như không có tác dụng với Escherichia coli, Shigella flexneri, Enterobacter spp, Staphylococcus aureus, Salmonella typhi, Streptococcus pneumoniae và ít có tác dụng với Staphylococcus pyogenes. Không có tác dụng với nấm.

* Hydrocortison:

- Nhóm dược lý:Corticosteroid

- Mã ATC: S01CB03

- Hydrocortison là corticoid tiết từ vỏ thượng thận, thuộc nhóm glucocorticoid có tác dụng chống viêm, chống dị ứng, chống ngứa và ức chế miễn dịch.

Đặc tính dược động học:

- Cloramphenicol: sau khi dùng tại chỗ ở mắt, cloramphenicol được hấp thu vào thủy dịch. Những nghiên cứu về người bệnh đục thể thủy tinh cho thấy mức độ hấp thu thay đổi theo dạng thuốc và số lần dùng thuốc. Nồng độ thuốc trong thủy dịch cao nhất khi dùng thuốc mỡ tra mắt cloramphenicol nhiều lần trong ngày. Cloramphenicol phân bố rộng

khắp trong phần lớn mô cơ thể và dịch. Nồng độ thuốc cao nhất trong gan và thận. Cloramphenicol gắn kết khoảng 60% với protein huyết tương. Nửa đời huyết tương của cloramphenicol ở người lớn có chức năng gan và thận bình thường là 1,5-4,1 giờ, 24 giờ hoặc dài hơn ở trẻ 1-2 ngày tuổi, khoảng 10 giờ ở trẻ nhỏ 10-16 ngày tuổi. Nửa đời huyết tương của cloramphenicol kéo dài ở người bệnh có chức năng gan suy giảm. Ở người bệnh có chức năng thận suy giảm, nửa đời huyết tương của cloramphenicol kéo dài không đáng kể.

- Hydrocortison: Khi dùng hydrocortison trong nhãn khoa hay bôi lên da, chỉ một lượng nhỏ của thuốc được hấp thu, sự hấp thu chỉ tăng lên đáng kể khi bôi lên các vết thương hở, bôi lên vùng da rộng hay sử dụng dưới lớp băng kín. Sau khi được hấp thu, hydrocortison được phân bố nhanh trong các mô của cơ thể. Chúng qua được nhau thai và có thể được tiết ra một lượng nhỏ trong sữa mẹ. Hydrocortison được chuyển hóa chính ở gan, nhưng cũng có thể ở thận thành nhiều dạng giáng hóa và hydro hóa như tetrahydrocortison. Hydrocortison được đào thải trong nước tiểu, dưới dạng liên hợp với glucuronides. Chỉ một lượng rất nhỏ hydrocortison không biến đổi được đào thải.

Chia sẻ là quan tâm, hãy chia sẻ sản phẩm này với bạn của bạn.

Sản phẩm nổi bật